Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và miễn nghĩa vụ quân sự trong những trường hợp sau đây:
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và miễn nghĩa vụ quân sự trong những trường hợp sau đây:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, việc khám nghĩa vụ quân sự được thực hiện 02 vòng: Vòng sơ tuyển và Vòng khám chi tiết.
- Khám sơ tuyển tại Trạm y tế xã
- Khám sức khỏe chi tiết tại Trung tâm y tế huyện:
Như vậy, công dân đi khám nghĩa vụ quân sự ở trạm y tế xã và trung tâm y tế huyện theo 2 vòng khám sơ tuyển và khám sức khỏe chi tiết.
Căn cứ tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực, gồm:
Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính)
C00 đến C97; D00 đến D09; D45 đến D47
Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng
Như vậy, công dân đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng mắc phải 01 trong các căn bệnh trên thì sẽ được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Bệnh nào được miễn nghĩa vụ quân sự? Khi nào khám nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Theo quy định nêu trên thì thời gian khám nghĩa vụ quân sự sẽ bắt đầu từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Do đó, thời gian khám nghĩa vụ quân sự trong năm 2024 sẽ là từ ngày 01/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Công dân cần theo dõi thông báo từ địa phương để biết cụ thể thời gian khám nghĩa vụ quân sự tại địa phương của mình.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định như sau:
Căn cứ tại điểm 2 Mục 1 Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định số điểm các tiêu chuẩn phân loại bệnh tật về mắt thì cận thị từ 1.5D đến dưới 3D sẽ bị chấm điểm 3.
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định cách chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể như sau:
- Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
- Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
- Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
- Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
- Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
- Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì công dân bị cận thị 1,5 diop (tức 1.5 độ) trở lên thì sẽ không đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự 2024.
Ngoài ra, người bị cận thị vẫn đạt tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự khi đáp ứng điều kiện như sau:
- Cận thị dưới 1,5 diop (tức 1.5 độ) trở xuống.
- Đáp ứng các tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ quân sự có sức khỏe loại 1, 2, 3.
Công dân bị cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự 2024 không? Đi khám nghĩa vụ quân sự năm 2024 ở đâu? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:
Theo đó, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân như sau:
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, công dân nam phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong độ tuổi luật định. Nói cách khác, đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân nam.
Đối với công dân nữ, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 mở rộng quy định, cho phép công dân nữ trong độ tuổi luật định, nếu tự nguyện thực hiện nghĩa vụ quân sự và quân đội có nhu cầu thì được nhập ngũ. Quy định này không bắt buộc công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì phải nhập ngũ. Công dân nữ trong thời bình nhập ngũ với tinh thần tự nguyện và được nhà nước chấp nhận.
- Độ tuổi gọi nhập ngũ hiện nay được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];
Gửi câu hỏi về Dân trí, chị Thu (ở Hà Nội) cho biết đang gặp khó khăn về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho con trai.
Theo chị Thu, ban đầu, chị đến Ban Chỉ huy Quân sự phường Phúc La (quận Hà Đông) - nơi đăng ký thường trú - nhưng được yêu cầu đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi tạm trú.
Sau đó, chị đến Ban Chỉ huy Quân sự xã Cự Khê (huyện Thanh Oai) - nơi tạm trú - thì lại nhận câu trả lời "lên nơi thường trú đăng ký".
Giải đáp về trường hợp này, luật sư Hà Thị Khuyên (Trưởng Văn phòng Luật sư Nhân Chính) cho biết, đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS).
Đối tượng được đăng ký NVQS là công dân nam đủ 17 tuổi trở lên hoặc công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.
Về cơ quan nhận đăng ký NVQS, luật sư Khuyên trích dân tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Theo đó, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở.
"Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú", Điều 15 quy định.
Luật sư cho biết, theo quy định của Luật Cư trú, nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
Như vậy, chị Thu có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự cho con trai ở nơi tạm trú hoặc nơi thường trú đều được.
Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Trường hợp: Cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Bước 3: Trong thời hạn một ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.