Chính Sách Ưu Đãi Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI
Chính Sách Ưu Đãi Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI
Nếu như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… đều có những điểm đặc trưng của từng loại hình, thì mô hình đầu tư doanh nghiệp có vốn nước ngoài cũng có những điểm riêng biệt, cụ thể:
Theo Điều 5 Nghị định số 57/2018, doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai:
Được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án. Sau đó, được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đã chuyển đổi.
Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Điều 11 Thông tư này cũng quy định giảm 50% số thuế sử dụng đất đối với:
– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% – 50% lao động là thương binh, bệnh binh.
Trên đây Phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice đã cung cấp thông tin về “Chính Sách Ưu Đãi Thuế Cho Doanh Nghiệp FDI“. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với quý bạn đọc. Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.
Theo quy định tại Điều 89 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có mã của cơ quan thuế
SoftDreams ra mắt Phần mềm quản lý bán hàng EasyPos hỗ trợ Quý khách hàng trong nghiệp vụ sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên nghiệp của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.
EASYPOS – Phần mềm Quản lý bán hàng đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ như:
ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG EASYPOS NGAY
Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ
Điện thoại: 0981 772 388 – 1900 33 69
Website: https://easyinvoice.vn/
Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn
Chính sách ưu đãi thuế có thực sự hấp dẫn Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo?
Theo Báo cáo của Statista1, trong 10 doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất Thế giới năm 2021 thì có đến 8 công ty công nghệ sáng tạo, gồm: Apple, Microsoft, Amazon của Mỹ; Tencent, Alibaba của Trung Quốc,... Kết quả trên được lý giải một phần từ hiệu quả của chính sách ưu đãi, khuyến khích, ươm mầm phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo của các nước. Trong Kỷ nguyên công nghiệp 4.0, Việt Nam sớm xác định phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên; bước đầu đã xây dựng hành lang pháp lý tương đối hoàn thiện để hỗ trợ, thúc đẩy, tạo động lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển, trong đó có ưu đãi thuế.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (KNST) là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) 2017, “Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh”.
Theo Điều 3.2 Nghị định 94/2020/NĐ-CP quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia thì: “Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh”.
Hiện pháp luật vẫn chưa hướng dẫn chi tiết các tiêu chí để xác định một doanh nghiệp KNST. Tuy nhiên, theo các quy định nói trên, một số điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp KNST so với công ty truyền thống, trước hết nằm ở việc doanh nghiệp KNST phát triển trên nền tảng tài sản trí tuệ, nghiên cứu công nghệ
, mô hình kinh doanh mới. Đó có thể là việc phát triển mới một nền tảng công nghệ mới
hay sáng tạo ra một mô hình kinh doanh mới
. Ngoài ra, khả năng tăng trưởng nhanh cũng là điểm khác biệt giữa doanh nghiệp KNST và công ty truyền thống
Với những đặc trưng trên, một mặt thúc đẩy doanh nghiệp KNST tạo ra những giá trị mới, có nhiều giá trị gia tăng cho xã hội, có khả năng tăng trưởng nhanh và mở ra một mô hình kinh doanh mới cho nền kinh tế; nhưng mặt khác, cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro mất vốn. Đấy cũng là lý do lý giải việc doanh nghiệp KNST luôn được các nước khuyến khích phát triển thông qua việc ban hành nhiều chính sách hỗ trợ.
Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
, trong giai đoạn 2016 - 2019, mỗi năm Việt Nam có trên 126.000 doanh nghiệp thành lập mới, tăng gấp 1,6 lần so với giai đoạn 2011- 2015; trong năm 2020 mặc dù chịu nhiều tác động của Đại dịch Covid -19 thì số doanh nghiệp thành lập mới đạt mức 134.941
. Hiện chưa có thống kê chính thức về số lượng doanh nghiệp KNST tại Việt Nam, nhưng theo Thống kê của Tạp chí Echelon (Singapore), Việt Nam hiện có trên 3.000 doanh nghiệp KNST; khoảng gần 50 cơ sở ươm tạo khởi nghiệp, tổ chức thúc đẩy kinh doanh đang hoạt động trên cả nước.
Để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp KNST, Đảng và Nhà nước đã sớm ban hành hành lang pháp lý về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp KNST. Hiện khung pháp lý áp dụng cho doanh nghiệp KSNT chủ yếu được tiếp cận dưới góc độ “DNNVV”. Cụ thể: Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Luật Hỗ trợ DNNVV 2017; Luật Chuyển giao công nghệ 2017,..
Đối với DNNVV KNST, tùy từng thời kỳ và điều kiện thực tế tại từng địa phương, doanh nghiệp KNST cũng được hưởng các chính sách hỗ trợ chung như: Hỗ trợ tiếp cận tín dụng; Hỗ trợ thuế, kế toán; Hỗ trợ mặt bằng sản xuất; Hỗ trợ công nghệ; Hỗ trợ mở rộng thị trường; Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực,.. theo Mục 1 Chương II Luật Hỗ trợ DNNVV 2017. Ngoài những chính sách chung, theo khoản 2 Điều 17 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 và Điều 21 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp KNST còn được hỗ trợ thêm các chế độ sau:
Thông qua ưu đãi thuế, Nhà nước tạo ra sự đối xử ưu đãi hơn cho một nhóm đối tượng, tùy từng thời điểm sẽ tạo động lực thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên; khuyến khích tạo việc làm; thúc đẩy xuất khẩu, gia tăng sản phẩm nội địa sản xuất trong nước; hoặc phát triển khoa học và công nghệ,.. Với chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp KNST, mặc dù trong ngắn hạn sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách, nhưng về dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp KNST nâng cao năng lực tích lũy, năng lực cạnh tranh qua đó thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo ra “hiệu ứng lan tỏa” khác cho nền kinh tế.
Nằm trong các hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV nói chung và doanh nghiệp KNST nói riêng, ưu đãi thuế tác động một phần, khuyến khích vào sự phát triển cũng như tích lũy tài chính cho doanh nghiệp KNST, cụ thể:
Hiện Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế trực tiếp đánh vào tài chính của doanh nghiệp nên sự hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối doanh nghiệp KNST chủ yếu là sắc thuế này. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 10 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017:
. Theo đó, chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp KNST này sẽ được tham chiếu pháp luật chung về thuế thu nhập doanh nghiệp mà chưa có quy định cụ thể về mức thuế suất áp dụng cho DNNVV. Nói cách khác, ưu đãi này vẫn chưa được cụ thế hóa riêng cho doanh nghiệp KNST trên thực tế, các doanh nghiệp KNST phải áp dụng theo những ưu đãi của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ theo ngành nghề kinh doanh, doanh thu cũng như địa bàn hoạt động để hưởng ưu đãi, được quy định chi tiết như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
, doanh nghiệp KNST có thể được áp dụng Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với thu nhập xuất phát từ công nghệ như:
Bên cạnh đó, khi thu nhập được xếp vào các lĩnh vực nêu trên, doanh nghiệp KNST còn có thể được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với khoản thu nhập này theo khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014). Theo khoản 3 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014), thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 18 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017, đối với Nhà đầu tư cho doanh nghiệp KNST được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp KNST theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn chưa cụ thể hóa quy định tại điều này nên lợi ích từ việc thực tế vẫn chưa có thể mang lại trong việc thúc đấy cho các nhà đầu tư cho doanh nghiệp KNST. Bên cạnh đó, ở quy định này đang áp dụng miễn, giảm đối với thuế thu nhập doanh nghiệp tức đề cập đến các nhà đầu tư là tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng nhà đầu tư cá nhân thường chiếm phần lớn trong việc đầu tư các doanh nghiệp KNST, thế nhưng quy định không đề cập đến việc miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân cho các nhà đầu tư cá nhân này để khuyến khích cho việc đầu tư, phát triển doanh nghiệp KNST vốn cần nguồn vốn lớn để phát triển.
Các chính sách, chương trình ưu đãi thuế cho doanh nghiệp KNST thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Qua đó thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp KNST gia nhập thị trường, xây dựng được hành lang pháp lý để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp KNST. Cụ thể:
So với kỳ vọng, các chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp nói chung, Doanh nghiệp KNST nói riêng thời gian qua còn nhỏ lẻ, mang tính chất giải quyết khó khăn theo từng thời điểm và chưa mang tính liên tục, quá trình triển khai vẫn còn hạn chế và chưa đạt được hiệu quả cao trong ứng dụng vào thực tiễn
. Điều này một phần có thể lý giải bởi chính sách ưu đãi thuế doanh nghiệp KNST đang trong giai đoạn hình thành và mới từng bước áp dụng trong thực tiễn. Đồng thời, mặc dù Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP đã quy định hỗ trợ về thuế nhưng chưa có chính sách đặc thù và quy định cụ thể về chính sách thuế, tài chính đối với doanh nghiệp KNST.
Hiện các nước trên thế giới đều có những chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp KNST, tương ứng với điều kiện về vốn cũng như ngành nghề kinh doanh liên quan đến công nghệ. Tại Ấn Độ, những doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua đổi mới sáng tạo, đáp ứng các điều kiện là doanh nghiệp khởi nghiệp trong Chương trình hành động của Ấn Độ sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 3 năm. Tại Singapore, trong 3 năm đầu, các doanh nghiệp khởi nghiệp có doanh thu dưới 100.000 đô la Singapore được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; doanh thu từ 100.000 - 300.000 đôla Singapore áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 8,5%
. Ngoài ra, ở Hàn Quốc, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được giảm từ 5% đến 30% dành cho DNNVV tùy thuộc theo địa điểm, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh với số vốn điều lệ không quá 100 triệu won
Những kết quả thi hành chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp KNST thời gian qua phần nào đã hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp KNST khi đây là doanh nghiệp còn non trẻ cần được hỗ trợ tài chính để duy trì và phát triển trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, về mặt hiệu quả áp dụng trên thực tế còn nhiều hạn chế do các chính sách thuế này chưa được cụ thể hóa áp dụng riêng cho doanh nghiệp KNST. Từ những phân tích trên về chính sách thuế ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp KNST, có thể tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế trên những phương diện sau:
-----------------------------------
(5) Dự thảo Tờ trình ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(6) ThS. Phạm Thị Hiền Thảo - Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính), Hoàn thiện quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, truy cập ngày 26/7/2021 theo đường link: https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/hoan-thien-quy-dinh-ve-uu-dai-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-doi-voi-doanh-nghiep-nho-va-vua-307632.html
(7) Lê Minh Hương (2017), “Chính sách tài chính hỗ trợ DN khởi nghiệp: Kinh nghiệm một số nước và gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân quỹ quốc gia, số 176, 2/2017(8) https://taxsummaries.pwc.com/republic-of-korea/corporate/tax-credits-and-incentives--------------------------------------